Mã HS (HS Code) là mã số dùng để phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu trên toàn thế giới theo Hệ thống phân loại hàng hóa do Tổ chức Hải quan thế giới WCO phát hành có tên là “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa” (HS – Harmonized Commodity Description and Coding System). Dựa vào mã số này, cơ quan hải quan sẽ áp thuế xuất nhập khẩu tương ứng cho doanh nghiệp, đồng thời có thể thống kê được thương mại trong nước và xuất nhập khẩu.
Theo đó, khi phân loại 1 mặt hàng, sẽ áp dụng lần lượt từ quy tắc nhỏ nhất trước, nếu không được thì áp dụng quy tắc tiếp theo, số thứ tự tăng dần lên. Bất cứ khi nào có quy tắc phù hợp, thì dừng lại, không xét tiếp những quy tắc tiếp theo nữa. Doanh nghiệp dựa vào quy tắc phân loại này để lựa chọn mã HS cho phù hợp.
Contents
6 Quy Tắc Để Tra Cứu Mã HS Code
Đầu tiên là mình xin giới thiệu về 6 quy tắc áp mã HS (qui định trong Thông tư 103/2015/TT-BTC). Nghiên cứu & áp dụng nhiều lần, bạn sẽ nắm được cách sử dụng những quy tắc này.
1. QUY TẮC 1
Tên của Phần, Chương hoặc Phân chương được đưa ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu. Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các Phần, Chương liên quan và theo các qui tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các Chú giải đó không có yêu cầu nào khác.
Tức là: Tên của các Phần, Chương, Phân chương chỉ mang tính định hướng khái quát, chứ chưa đủ để phân loại hàng hóa (xác định mã HS).
Các yếu tố quan trọng để phân loại:
– Nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải Phần hoặc Chương nào có liên quan;
Ví dụ 1: Ngựa thuần chủng để nhân giống => Trong biểu thuế có mục định danh và cụ thể là “ngựa thuần chủng để nhân giống” đồng thời chú giải chương này không có quy định khác cho sản phẩm này nên ta áp mã 01012100.
– Các quy định tại các Qui tắc 2, 3, 4 và 5 khi nội dung nhóm hàng hoặc các Chú giải không có yêu cầu nào khác.
Ví dụ 2: Tra mã HS của “Voi làm xiếc”
Bước 1: Định hình khu vực: Có thể áp vào chương 1: Động vật sống
Bước 2: Đọc chú giải khu vực đó: Theo chí giải 1.c của chương 1 là trừ động vật thuộc chương 95.08
Bước 3: Đọc chương 95 và xem chú giải chương đó: xác định voi làm xiếc thuộc nhóm 9508 và mã HS chính xác là: 95081000
2. QUY TẮC 2
Quy tắc 2a:
Một mặt hàng được phân loại vào một nhóm hàng thì mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó, nếu đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đó khi đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện.
Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện (hoặc được phân loại vào dạng hàng hóa đã hoàn chỉnh hay hoàn thiện theo nội dung Qui tắc này), nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời.
Ví dụ 3:
– Xe đạp thiếu yên xe, bàn đạp (chưa hoàn chỉnh) vẫn xếp mã xe đạp (87.12). Xe đạp tháo rời, vẫn phân loại vào mã xe đạp.
– Hoặc Để tiện lợi cho quá trình vận chuyển người ta tháo từng bộ phận của 1 chiếc xe ra thì các bộ phận vẫn được xác định mã HS theo chiếc xe.
Lưu ý:
– Với việc nhập khẩu đồng bộ tháo rời và áp mã đồng bộ tháo rời như trên không yêu cầu phải nhập hàng cùng một thời điểm, hoặc cùng một cửa khẩu, nhưng phải đăng ký trước với Hải quan danh mục nhập khẩu hàng hóa đồng bộ tháo rời.
– Nếu mục đích nhập khẩu là đồng bộ tháo rời (tức nhập về ráp thành 1 sản phẩm) nhưng lúc nhập khẩu lại khai báo và áp vào mã bộ phận (không áp mã sản phẩm do không đăng ký danh mục trên), nếu có kiểm tra sau thông quan về mặt hàng đó và bị phát hiện, doanh nghiệp sẽ bị phạt.
Đối với “Phôi”: là những sản phẩm chưa sẵn sàng đưa ra sử dụng, có hình dáng bên ngoài gần giống với với hàng hóa hoàn thiện, chỉ sử dụng vào mục đích duy nhất là hoàn thiện nó thành sản phẩm hoàn chỉnh của nó. Khi đó phôi được áp mã như sản phẩm hoàn chỉnh.
Ví dụ 4: Phôi chìa khóa khi chưa dủa các cạnh => được áp mã chìa khóa đã hoàn thiện;
Chai làm bằng nhựa chưa tạo ren ở cổ chai => được áp mã như chai hoàn thiện.
Những loại phôi mà có các bộ phận tháo rời, các phần tháo rời của phôi nếu ráp vào sẽ thành 1 phôi của thành phẩm thì các phần tháo rời này vẫn được áp mã theo sản phẩm đã hoàn thiện.
Việc lắp ráp ở đây là công việc đơn giản như dùng vít, bu-lông, đai ốc, hoặc ghép bằng đinh tán hoặc bằng cách hàn lại…. Không áp dụng quy tắc này với các sản phẩm cần phải gia công thêm trước khi đưa vào lắp ráp.
Những bộ phận chưa lắp ráp, thừa ra về số lượng theo yêu cầu để hoàn thiện 1 mặt hàng thì sẽ được phân loại riêng.
Quy tắc 2b:
Một nguyên liệu, một chất được phân loại trong một nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một loại nguyên liệu hay một chất, hoặc làm một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm.
Tức là: Chất A thuộc nhóm 1, Chất B cũng thuộc nhóm 1 => hỗn hợp của A + B sẽ thuộc nhóm 1.
Ví dụ 5: Một món sa lát được làm từ cà rốt (07.06); củ cải (07.06); củ dền (07.06) => Khi đó mã HS của món sa lát này sẽ được áp là 07.06.
Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai loại nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo Qui tắc 3.
QUY TẮC 3
Khi áp dụng Qui tắc 2(b) hoặc vì bất cứ một lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm, thì sẽ phân loại như sau:
Quy tắc 3a:
Nhóm có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát khi thực hiện việc phân loại hàng hóa. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó.
Tức là: Hàng hóa được mô tả ở nhiều nhóm thì nhóm nào có mô tả cụ thể nhất sẽ được ưu tiên hơn các nhóm có mô tả khái quát.
Ví dụ 6: Máy cạo râu và tông đơ có lắp động cơ điện được phân vào Nhóm 85.10 mà không phải trong Nhóm 84.67 (nhóm các dụng cụ cầm tay có lắp động cơ điện) hoặc vào Nhóm 85.09 (các thiết bị cơ điện gia dụng có lắp động cơ điện). Vì nhóm 85.10 đã quy định cụ thể luôn là: “Máy cạo râu, tông đơ cắt tóc và các dụng cụ cắt tóc, có lắp động cơ điện”
Quy tắc 3b:
Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo Qui tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng, trong chừng mực tiêu chí này được áp dụng.
Tức là: Cách phân loại theo Qui tắc 3(b) chỉ nhằm vào các trường hợp:
– Sản phẩm hỗn hợp.
– Sản phẩm cấu tạo từ nhiều nguyên liệu khác nhau.
– Sản phẩm cấu tạo từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau.
– Hàng hóa được đóng gói ở dạng bộ để bán lẻ.
Đối với Hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên liệu, bộ phận khác nhau: Áp theo nguyên liệu hay thành phần mang lại bản chất đặc trưng cơ bản cho hàng hoá. (bản chất đặt trưng có thể dựa vào: Kích thước; Số lượng; Chất lượng; Khối lượng; Giá trị; Công dụng…. hoặc khác.
Ví dụ 7: Mặt hàng thảm dệt móc và dệt kim được sử dụng trong xe ôtô, tấm thảm này có thể được phân loại như phụ tùng của xe ô tô thuộc nhóm 87.08, nhưng trong nhóm 57.03 chúng lại được mô tả một cách đặc trưng như những tấm thảm. Do vậy, mặt hàng này được phân loại vào nhóm 57.03.
Đối với Hàng hóa là bộ sản phẩm được cấu thành từ nhiều sản phẩm, nguyên liệu. Mỗi sản phẩm, nguyên liệu thuộc nhiều nhóm nhiều chương khác nhau thì phân loại bộ sản phẩm đó vào sản phẩm mang đặc tính, tính chất cơ bản của bộ đó.
Tùy bộ hàng hóa mà tính chất cơ bản được xét khác nhau. Có thể xác định theo bản chất của nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành, theo thành phần, kích thước, số lượng, trọng lượng, trị giá hoặc theo vai trò của nguyên liệu cấu thành có liên quan đến việc sử dụng hàng hóa.
Chỉ được coi là bộ sản phẩm và áp quy tắc 3b khi thỏa mãn đồng thời các điều sau:
– Có ít nhất 2 sản phẩm khác nhau trong bộ. (6 cái nĩa dùng trong nấu ăn, số lượng lớn hơn 2 nhưng vẫn không coi là bộ sản phẩm)
– Các sản phẩm phải được đóng gói bán lẻ: tức là xếp cùng nhau, đóng gói hoàn thiện,
– Tuy công dụng, cách hoạt động khác nhau nhưng cùng nhau hỗ trợ cho 1 hoặc vài sản phẩm chính trong bộ sản phẩm để thực hiện một chức năng xác định.
Ví dụ 8: Nhập về 1 hộp gồm 1 chai rượu mạnh (nhóm 22.08) và 1 chai rượu vang (nhóm 22.04) => Hai sản phẩm này không hỗ trợ cho nhau. Nên nhập về sẽ áp 2 mã riêng biệt.
Ví dụ 9: Một thùng đồ hộp gồm: 1 hộp tôm (16.05); 1 hộp pate gan (16.02); 1 hộp pho mát (04.06); 1 hộp thịt xông khói (16.02) => Các sản phẩm này không thể hỗ trợ cũng như chế biến chung với nhau thành 1 chức năng đã xác định trước nên sẽ được áp mã riêng theo từng loại.
Ví dụ 10: Gói cà phê hòa tan là hỗn hợp của các chất như: cà phê (09.01), sữa (04.02), đường (17.02) => Theo đó hỗn hợp này sẽ được áp theo mã chất cơ bản nhất là cà phê (09.01). Tuy nhiên theo quy tắc 3.a thì sản phẩm cà phê hòa được mô tả chi tiết (có thể gọi là định danh) trong nhóm 21.01. Vì vậy mã HS chính xác là: 21011291.
Ví dụ 11: Bộ thực phẩm dùng để nấu món mỳ Spaghetti gồm: Hộp mỳ sống (19.02), một gói pho mát béo (04.06), và một gói nhỏ sốt cà chua (21.03), đựng trong một hộp carton.
=> Trường hợp này có 3 sản phẩm khác nhau, đã được đóng gói bán lẻ, các sản phẩm cùng hỗ trợ cho 1 sản phẩm chính là mỳ sống để tạo ra món mỳ Spaghetti, Vì vậy bộ sản phẩm này được áp mã theo hộp mỳ sống (19.02)
Ví dụ 12: Nhập bộ dụng cụ vẽ gồm: một thước (90.17), một vòng tính (90.17), một compa (90.17), một bút chì (96.09) và cái vót bút chì (82.14), đựng trong túi nhựa (42.02).
=> Trong bộ sản phẩm trên, thước, vòng, compa tạo nên đặc tính cơ bản của bộ dụng cụ vẽ. Do vậy, bộ dụng cụ vẽ được phân loại vào Nhóm 90.17.
Quy tắc 3c:
Khi hàng hóa không thể phân loại theo Qui tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét.
Ví dụ 13: Sản phẩm: “Băng tải một mặt là plastic còn một mặt là cao su”. Xét thấy mặt hàng này không thể quyết định phân loại vào Nhóm 40.10 hay Nhóm 39.26 theo Qui tắc 3(a), và cũng không thể phân loại mặt hàng này theo Qui tắc 3(b). Vì vậy, mặt hàng sẽ được phân loại vào Qui tắc 3(c), tức là “phân loại vào nhóm có thứ tự sau cùng trong số các nhóm cùng được xem xét”. Theo Qui tắc này, mặt hàng trên sẽ được phân loại vào Nhóm 40.10.
QUI TẮC 4
Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các Qui tắc trên đây thì được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng hóa giống chúng nhất.
Cụ thể:
– So sánh hàng hóa định phân loại với hàng hóa đã được phân loại trước đó.
– Xác định giống nhau có thể dựa trên nhiều yếu tố: như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng của hàng hóa…
– Hàng hóa sau khi đã so sánh sẽ được xếp trong nhóm của hàng hóa giống chúng nhất.
Ví dụ 14: Men dạng viên, được dùng giống như thuốc thì được áp vào mã thuốc 30.04
QUI TẮC 5
Những qui định sau được áp dụng cho những hàng hóa dưới đây:
Quy tắc 5a:
Bao đựng máy ảnh, máy quay phim, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với những sản phẩm này.
Ví dụ 15: Hộp trang sức (Nhóm 71.13);
Bao đựng máy cạo râu bằng điện (Nhóm 85.10);
Bao ống nhòm, hộp kính viễn vọng (Nhóm 90.05);
Hộp, bao và túi đựng nhạc cụ (Nhóm 92.02);
Bao súng (Nhóm 93.03).
Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng đối với bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng hóa mà nó chứa đựng.
Ví dụ 16: Hộp đựng kính đeo mắt mà hộp đó bằng vàng thì không thể áp mã theo kính được. Hoặc hộp đựng chè bằng bạc hoặc cốc gốm trang trí đựng đồ ngọt.
Nếu nhập riêng túi hợp bao bì này mà không cùng với sản phẩm sẽ áp mã theo nhóm thích hợp chứ không theo mã sản phẩm.
Quy tắc 5b:
Ngoài Qui tắc 5(a) nêu trên, bao bì đựng hàng hóa được phân loại cùng với hàng hóa đó khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng hóa đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với các loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại.
Ví dụ 17: như túi nilon, hộp carton…
Không áp mã bình chứa ga bằng thép (bình có thể sử dụng lại) vào mã ga được mà phải được phân theo mã riêng. Nếu bình ga dùng một lần thì áp mã ga.
Qui tắc này liên quan trực tiếp đến Qui tắc 5(a), bởi vậy, việc phân loại những bao, túi và bao bì tương tự thuộc loại đã nêu tại Qui tắc 5(a) phải áp dụng đúng theo Qui tắc 5(a).
QUI TẮC 6
Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm của một nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm và các chú giải phân nhóm có liên quan, và các Qui tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho thích hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được.
Ví dụ 18: 1 gạch so sánh với 1 gạch, 2 gạch so sánh với 2 gạch…. (gạch là gạch đầu dòng “-” trước tên hàng trong phần mô tả hàng hóa của biểu thuế)
Chú giải của phân nhóm và nhóm có giá trị hơn chú giải của chương, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác.
Cach Tra Mã HS Code Online
Đây là cách tra cứu trên một số trang web chuyên ngành trong lĩnh vực thủ tục hải quan. Dưới đây là một số trang khá thông dụng, mà tôi vẫn hay sử dụng khi cần tra mã HS trong công việc hàng ngày:
1. Trang Tổng cục hải quan
Trên trang tổng cục hải quan có phần Tra cứu biểu thuế, hoặc các trang web của Cục hải quan một số tỉnh thành như: Đồng Nai, HCM, Hải Phòng…
Link Trang Tổng Cục Tra Cứu HS Code
2. Trang bieuthue.net:
Trang này chỉ miễn phí tra cứu trang đầu tiên, cũng có khá nhiều tính năng thuận tiện. Khác với trang của Tổng cục hải quan (nêu trên), trang web này tổng hợp mô tả hàng của các tờ khai hải quan nào đó. Tôi đoán rằng đó là dữ liệu thực tế của những tờ khai trước đây, nên có thể tham khảo rất tốt.
Dù sao, với 1 trang kết quả (free), cũng ít nhiều có ích lợi rồi, đúng không?
Cách này hay ở chỗ, ngoài mã HS, bạn còn có thể tham khảo (có chọn lựa) được nhưng thông tin cần thiết để mô tả hàng cho đầy đủ, chuẩn chỉnh. Nhờ đó, khi làm thủ tục được dễ dàng hơn.
3. Trang hssearch.net:
Trang này cũng gần giống Bieuthue.net, không Free. Nếu không đăng nhập thì không tra cứu được gì cả.
Tuy nhiên chúng ta bỏ ra một số ít tiền mà giúp cho công việc của chúng ta hiệu quả thì cũng nên chứ nhỉ.
Hỏi Những Người Đi Trước
Ngoài những cách trên thì chúng ta cũng có thể tận dụng bạn bè hoặc thầy cô những người đã từng làm qua mặt hàng tương tự để hỏi ý kiến xin mã HS code cho đúng.
Dựa vào bộ chứng từ cũ
Những bộ chứng từ cũ thường còn lưu lại tờ khai do đó chúng ta có thể lấy lại bộ chứng từ cũ mà xem mã hs code của mặt hàng tương tự để áp mã hs lại không cần phải tra cứu. Tuy nhiên cách này chỉ dành cho những mặt hàng đã từng nhập còn những mặt hàng mới thì chúng ta phải tìm thôi.
Những cách trên nghe thì cũng khá đơn giản, nhưng không phải lúc nào cũng tìm được kết quả suôn sẻ ngay. Thên thực tế, có hai khả năng dễ xảy ra khi dùng những công cụ tra mã HS:
- Chẳng thấy kết quả nào có vẻ khả quan. Với trường hợp này, bạn đành phải chịu khó mất thời gian mở từng chương trong cuốn biểu thuế giấy ra tra cứu thôi. Sử dụng phương pháp loại trừ với những chương mà theo kinh nghiệm bạn biết chắc là không phù hợp. Sau đó thu hẹp dần, và chọn chương, nhóm, phân nhóm phù hợp nhất.
- Tìm thấy nhiều kết quả đều có khả năng đúng. Khi đó căn cứ vào công dụng, vật liệu… của hàng hóa mà lựa chọn kết quả phù hợp.
Theo kinh nghiệm của tôi, để việc phân loại hàng hóa được tốt, quan trọng là phải hiểu về thực tế của hàng. Có thể dựa vào ảnh chụp, tài liệu kỹ thuật, catalog, nhãn mác… của sản phẩm để xác định những thông tin cần thiết. Một số tiêu chí quan trọng giúp bạn xác định mã HS được chính xác gồm:
- Tên gọi của mặt hàng
- Công dụng của sản phẩm
- Chất liệu cấu thành sản phẩm
- Tính chất, thành phần cấu tạo, thông số kỹ thuật
- Thông số khác (tùy theo loại hàng cụ thể)
Trên đây là toàn bộ nội dung chia sẻ về mã HS. Vẫn còn nhiều bài viết hay đang chờ đợi các bạn. Haiphonglogistics hy vọng bài viết hữu ích cho bạn.
Xem thêm: